PHP câu lệnh IF
Trong cuộc sống, có nhiều việc ta chỉ làm khi thoả mản một số điều kiện cụ thể.
Ví dụ:
Một ông bố hứa với con trai:
_Nếu con đỗ đại học thì bố sẽ thưởng cho con một chiếc xe.
Chừng nào mà điều kiện con đỗ đại học thì ông bố mới lo tới chuyện thưởng cho con một chiếc xe . Tới một ngày kia, ông bố lại nói với cậu con trai.
_Nếu con đỗ đại học thì bố sẽ thưởng cho con một chiếc xe, nếu không thì đi nghĩa vụ quân sự.
Ở câu nói thứ nhất của ông bố, không nói rõ thi rớt thì có chuyện gì, còn ở câu thứ ai có nói rõ.
Trong
lập trình tuy hình thức từng ngôn ngữ hơi khác nhau nhưng cũng có hai
dạng cơ bản của câu điều kiện, ta chỉ bàn tới câu lệnh này trong phạm
vi PHP
if-then
if(<điều kiện>)
{
câu lệnh 1;
câu lệnh 2;
................
}
Nếu
chỉ có một câu lệnh sau vế điều kiện thì ta không cần cặp dấu ngoặc {},
nhưng luôn có có hiện diện của cặp dấu {} là một thói quan tốt, giúp
tránh nhầm lẫn!
if-then-else
if(<điều kiện>)
{
//các câu lệnh sẽ thực hiện nếu điều kiện thoả mản
câu lệnh 1;
câu lệnh 2;
................
}else{
//các câu lệnh thực hiện khi điều kiện không thoả mản
câu lệnh 1;
câu lệnh 2;
................
}
Cách xác định đúng hay sai
Ví dụ ta có đoạn script:
$a=3;$b=5;
if($a<$b)
{
echo"Đúng";
}else{
echo"Sai";
}
Trường hợp này thì kết quả sẽ là Đúng
Nhưng hãy xét thêm trường hợp:
$a=3;$b=5;
if($a<$b==false)
{
alert("Đúng");
}else{
alert("Sai");
}
Thì kết quả sẽ là một hộp thông báo với nội dung là Sai
??? ???
Vì:
bản thân biểu thức a<b với a=3 và b=5 mang giá trị đúng(true) mà đúng(true)==sai(flase) thì tất nhiên là sai.
Sữ dụng toán tử or(||) , and(&&)
Xét đoạn code, nếu với một số a có chia hết cho cả 6 và 4 không, nếu có thì kết quả sẽ là có, ngược lại thì không.
<?php
$a=12;
if(($a%4==0)&&($a%6==0))
{
echo "Có";
}else{
echo "không"}?>
Kết quả dĩ nhiên sẽ là có
Chú ý:Tự bản thân toán tử <= hay >= đã chứa một toán tử hoặc.
Thứ Hai, 26 tháng 8, 2013
Câu lệnh IF
Google Account Video Purchases
Cầu Giấy, Hanoi, Vietnam
Biến PHP
Biến PHP
Biến là đại lượng được đặt tên, dùng để lưu giữ gái trị và gái trị có thể thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình.
Khái niệm được coi là cơ bản này khá là mơ hồ cho những người mới bắt đầu như chúng ta, nhưng các bạn sẽ từ từ hiểu rõ mọi vấn đề khi tiếp tục đi sâu vào!
Một ví dụ đời thường:
Bạn có một bao thuốc lá, bạn lấy cây viết đặt tên nó là a, bạn nhét 10,000 VND vào bao thuốc lá, thì lúc này bao thuốc là có giá trị là 10,000 VND (tất nhiên là không tính tiền cái bao hihihi ) rồi một hồi sau, bạn lấy 10,000 ra, bỏ vào tờ 5,000 thì nó có gái trị 5,000....
hay là x,y,z trong một bài toán, ta cho x=5, y=6, z=x+y thì Z=11
Còn trong lập trình php
Để đánh dấu đây là một biến, ta dùng ký tự $ và một số ký tự tiếp theo, các ký tự kiếp theo cần tuân thủ một số nguyên tắc như sau:
Quy tắc đặt tên biến
Có 3 quy tắc:
* Ký tự bắt đầu phải là một chữ cái, còn các ký tự tiếp theo có thể là chữ số, gạch dưới, chữ cái. Ngoài mấy thứ kể trên ra, bạn không nên thêm bết cứ thứ gì khác vào tên biến!
* Không được có khoản trắng
* Các biến phân biệt chữ hoa chữ thừơng, vì thế ANH sẽ khác với Anh cũng như anh, để tránh rắc rối, ta nên dùng chữ thường cho tất cả tên biến và dùng dấu _ để phân cách thay cho khoảng trắng
Một số ví dụ:
Các tên biến không hợp lệ:
$11a2 $lop 11
Các tên biến hợp lệ:
$lop11A2 $lop_a2
Biến là đại lượng được đặt tên, dùng để lưu giữ gái trị và gái trị có thể thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình.
Khái niệm được coi là cơ bản này khá là mơ hồ cho những người mới bắt đầu như chúng ta, nhưng các bạn sẽ từ từ hiểu rõ mọi vấn đề khi tiếp tục đi sâu vào!
Một ví dụ đời thường:
Bạn có một bao thuốc lá, bạn lấy cây viết đặt tên nó là a, bạn nhét 10,000 VND vào bao thuốc lá, thì lúc này bao thuốc là có giá trị là 10,000 VND (tất nhiên là không tính tiền cái bao hihihi ) rồi một hồi sau, bạn lấy 10,000 ra, bỏ vào tờ 5,000 thì nó có gái trị 5,000....
hay là x,y,z trong một bài toán, ta cho x=5, y=6, z=x+y thì Z=11
Còn trong lập trình php
Để đánh dấu đây là một biến, ta dùng ký tự $ và một số ký tự tiếp theo, các ký tự kiếp theo cần tuân thủ một số nguyên tắc như sau:
Quy tắc đặt tên biến
Có 3 quy tắc:
* Ký tự bắt đầu phải là một chữ cái, còn các ký tự tiếp theo có thể là chữ số, gạch dưới, chữ cái. Ngoài mấy thứ kể trên ra, bạn không nên thêm bết cứ thứ gì khác vào tên biến!
* Không được có khoản trắng
* Các biến phân biệt chữ hoa chữ thừơng, vì thế ANH sẽ khác với Anh cũng như anh, để tránh rắc rối, ta nên dùng chữ thường cho tất cả tên biến và dùng dấu _ để phân cách thay cho khoảng trắng
Một số ví dụ:
Các tên biến không hợp lệ:
$11a2 $lop 11
Các tên biến hợp lệ:
$lop11A2 $lop_a2
THÔNG TIN LIÊN HỆ - ĐĂNG KÝ HỌC
CÔNG TY CỔ PHẦN AN TÂM ĐỨC
VPGD:
Số nhà 31, xóm 3, thôn Phú Đô, xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà Nội, cạnh
sân vận động quốc gia Mỹ Đình. Đi xe bus tuyến số 50).
Điện thoại: 04.62966.151 Hotline Mr.Dương Bốn 097.5252.437 – 0942.459.521 hoặc Mr.Thái: 0966.444.646
Email: daotaolaptrinh.edu@gmail.com
Google Account Video Purchases
Cầu Giấy, Hanoi, Vietnam
Thứ Năm, 22 tháng 8, 2013
Dạng vắn tắt
Dạng vắn tắt
Các bạn xem VD sau
<?
$math = 10 + 10 ;
if ($math == 20)
$rs = "Đúng";
else
$rs = "Sai";
?>
Bây giờ tớ thay đoạn mã trên bằng đọan dưới đây, các bạn xem sự khác biệt nhé
<?
$math = 10 + 10 ;
$rs = $math == 20 ? "Đúng" : "Sai" ;
?>
Chúng ta thấy lệnh điều kiện if và else được thay thế bằng ? và :
Các bạn xem VD sau
<?
$math = 10 + 10 ;
if ($math == 20)
$rs = "Đúng";
else
$rs = "Sai";
?>
Bây giờ tớ thay đoạn mã trên bằng đọan dưới đây, các bạn xem sự khác biệt nhé
<?
$math = 10 + 10 ;
$rs = $math == 20 ? "Đúng" : "Sai" ;
?>
Chúng ta thấy lệnh điều kiện if và else được thay thế bằng ? và :
Google Account Video Purchases
Cầu Giấy, Hanoi, Vietnam
PHP ELSEIF
PHP ELSE IF
Câu lệnh if-else dùng cho trường hợp chỉ có một điều kiện cần được xem xét tới, nhưng trường hợp có nhiều điều kiện cũng như khả năng sảy ra thì sao!?!?
Xét ví dụ:
Nếu điểm Trung Bình năm của con từ 9 trở lên thì quà của con sẽ là một chiếc Novol, từ 7 tới dưới 9 là một chiếc Martin, còn mà dưới 7 là có chuyện đó! .
Câu nói đó trong PHP sẽ là:(giả sử điểm là 8 đi ha)
<?php
$diem=8;
if($diem>=9)
{
echo"Được một chiếc Novol";
}elseif($diem>=7)
{
echo"Được một chiếc Martin";
}else
{
echo"Tiêu rồi";
}?>
Theo như giả sử thì Được một chiếc Martin rồi ha!
Chú ý, việc dùng elseif hoàn toàn khác với dùng nhiêu câu lệnh if như trong ví dụ sau đây:
<?php
diem=10;
if($diem>=9)
{
echo"Được một chiếc Novol";
}
if($diem>=7)
{
echo"Được một chiếc Martin";
}else
{
echo"Tiêu rồi";
}?>
Lần này chúng ta tự tin hơn, cứ mạnh dạng cho diem=10 . Cùng với sự tự tin đó, kết quả sẽ là:
Được một chiếc Novolvà cảĐược một chiếc Martin.
Sướng nhĩ, nhưng thế là do lỗi lập trình, một ngày nào đó khi bạn trở thành một lão làng lập trình, bạn tự viết cho mình một website buôn bán, và lầm lẫn như thế này sẽ làm bạn.......
Thật ra nếu muốn viết đoạn trên bằng cách dùng nhiều câ lệnh if nhưng theo đúng cách ta nghĩ thì phải:
<?$diem=10;
if($diem>=9)
{
echo"Được một chiếc Novol";
}
if(($diem>=7)&&($diem<9))
{
echo"Được một chiếc Martin";
}
if($diem<7)
{
echo"Tiêu rồi";
}?>
Câu lệnh if-else dùng cho trường hợp chỉ có một điều kiện cần được xem xét tới, nhưng trường hợp có nhiều điều kiện cũng như khả năng sảy ra thì sao!?!?
Xét ví dụ:
Nếu điểm Trung Bình năm của con từ 9 trở lên thì quà của con sẽ là một chiếc Novol, từ 7 tới dưới 9 là một chiếc Martin, còn mà dưới 7 là có chuyện đó! .
Câu nói đó trong PHP sẽ là:(giả sử điểm là 8 đi ha)
<?php
$diem=8;
if($diem>=9)
{
echo"Được một chiếc Novol";
}elseif($diem>=7)
{
echo"Được một chiếc Martin";
}else
{
echo"Tiêu rồi";
}?>
Theo như giả sử thì Được một chiếc Martin rồi ha!
Chú ý, việc dùng elseif hoàn toàn khác với dùng nhiêu câu lệnh if như trong ví dụ sau đây:
<?php
diem=10;
if($diem>=9)
{
echo"Được một chiếc Novol";
}
if($diem>=7)
{
echo"Được một chiếc Martin";
}else
{
echo"Tiêu rồi";
}?>
Lần này chúng ta tự tin hơn, cứ mạnh dạng cho diem=10 . Cùng với sự tự tin đó, kết quả sẽ là:
Được một chiếc Novolvà cảĐược một chiếc Martin.
Sướng nhĩ, nhưng thế là do lỗi lập trình, một ngày nào đó khi bạn trở thành một lão làng lập trình, bạn tự viết cho mình một website buôn bán, và lầm lẫn như thế này sẽ làm bạn.......
Thật ra nếu muốn viết đoạn trên bằng cách dùng nhiều câ lệnh if nhưng theo đúng cách ta nghĩ thì phải:
<?$diem=10;
if($diem>=9)
{
echo"Được một chiếc Novol";
}
if(($diem>=7)&&($diem<9))
{
echo"Được một chiếc Martin";
}
if($diem<7)
{
echo"Tiêu rồi";
}?>
Sưu tầm trên Internet
Google Account Video Purchases
Cầu Giấy, Hanoi, Vietnam
Đổi kiểu dữ liệu
Lừa kiểu và ép kiểu dữ liệu
Như chúng ta đã biết, tất cả các biến PHP đều có kiểu dữ liệu riêng. Kiểu dữ liệu của biến sẽ được tự động xác định bởi giá trị đặt vào biến
$a=1 // $a là kiểu integer
$a=1.2 // Bây giờ, nó là kiểu double
$a="1" // Và bây giờ nó là kiểu string
a) Chuyển kiểu chuỗi và lừa kiểu dữ liệu
Nếu bạn làm các thao tác tính toán số trên một chuỗi, PHP sẽ tính toán chuỗi như là một số. Điều này được biết đến với cái tên gọi là "chuyển kiểu chuối (String conversion), mặc dù giá trị chuỗi của nó có thể không cần phải thay đổi. Trong đoạn ví dụ sau, biến $str được xác định là một chuỗi:
$str="756300 không có";
Nếu chúng ta cố cộng thêm một giá trị nguyên là 3 vào biến $str, biến $str sẽ tự động tính với số nguyên 756300:
$x=4+$str;//$x =756304
Nhưng bản thân giá trị của biến $str không thay đổi
echo ($str); // In ra màn hình chuỗi "756300 không có"
Chuyển kiểu chuỗi phải tuân theo 2 nguyên tắc sau:
- Chỉ những chuỗi bắt đầ là một xâu các chữ số. Nếu chuỗi bắt đầu bằng một giá trị số hợp lệ, chuỗi này sẽ được xác định như giá trị của nó, trong trường hợp khác, nó sẽ trả về 0. VD: chuỗi "35 tuổi" sẽ được ước lượng là 35, nhưng chuỗi "tuổi 35" sẽ chỉ xác định giá trị 0.
- Một chuỗi sẽ chỉ được xác định như là một giá trị kiểu double nếu giá trị kiểu double được miêu tả bao gồm toàn bộ chuỗi. Chuỗi "3.4", "-4.2" sẽ được ước lượng như giá trị thực 3.4 và -4.2. Nếu một ký tự không phải là ký tự kiểu số thực được đưa vào chuỗi, giá trị của chuỗi đó sẽ được ước lượng như là một số nguyên. Chuỗi "3.4 dollar" sẽ thành số nguyên 3.
Trong việc cộng với chuỗi chuyển kiểu, PHP sẽ thực hiện "lừa kiểu" giữa 2 kiểu số. Nếu bạn thực hiện một phép toán số học giữa kiểu thực và kiểu nguyên, giá trị sẽ là số thực
$a=1 //$ a là một số nguyên
$b= 1.0 //$b là số thực
$c=$a+$b //$c là kiểu số thực , = 2.0
$d = $c+"6th" //$d là kiểu số thực = 8.0
Ép kiểu dữ liệu
Ép kiểu dữ liệu cho phép bạn thay đổi kiểu dữ liệu của biến
$a=11.2// $a là kiểu thực
$a=(int)$a// Bây giờ, $ a là kiểu nguyên, giá trị = 11
$a= (double) $a// Bây giờ $a lại trở về kiểu thực = 11.0
$b= (string)$a// $b là giá trị kiểu chuỗi ="11"
Ngoài ra, chúng ta còn được phép ép kiểu (array) và (object)
(integer) tương đương với (int); (fload) và (real) tương đương với (double)
Một số hàm tiện ích khác
PHP có một số hàm hỗ trợ làm việc với các biến
- Hàm gettype($ten_bien) xác định kiểu của biến. Nó sẽ trả về một trong các giá trị: "integer", "double", "string", "array", "object", "class", "unknown type" (Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn vể mảng (array) và kiểu đối tượng (object) ở các bài sau.
Ví dụ:
echo(gettype($name));
- Hàm settype($ten_bien,"kieu_du_lieu") sẽ đặt kiểu dữ liệu cho biến $ten_bien. Kiểu dữ liệu được viết dưới dạng một chuỗi, và có thể có một trong các kiểu sau: "integer", "double", "string", "array", "object". Nếu kiểu dữ liệu không được đặt, giá trị false sẽ được trả về, còn nếu thành công, nó sẽ trả về giá trị true.
VD:
$a=7.5; //$a là kiểu thực
settype($a,"integer"); // bây giờ nó là một số nguyên có giá trị 7
- Hàm isset($ten_bien) được sử dụng để xác định xem biến $ten_bien đã đặt một giá trị nào đó hay chưa. Nếu biến đó đã có giá trị, hàm trả về true. Trong truờng hợp ngược lại, hàm trả về giá trị false;
- Hàm unset($ten_bien) được sử dụng để huỷ bỏ biến $ten_bien, giải phóng bộ nhớ bị chiếm dụng của biến đó
Như chúng ta đã biết, tất cả các biến PHP đều có kiểu dữ liệu riêng. Kiểu dữ liệu của biến sẽ được tự động xác định bởi giá trị đặt vào biến
$a=1 // $a là kiểu integer
$a=1.2 // Bây giờ, nó là kiểu double
$a="1" // Và bây giờ nó là kiểu string
a) Chuyển kiểu chuỗi và lừa kiểu dữ liệu
Nếu bạn làm các thao tác tính toán số trên một chuỗi, PHP sẽ tính toán chuỗi như là một số. Điều này được biết đến với cái tên gọi là "chuyển kiểu chuối (String conversion), mặc dù giá trị chuỗi của nó có thể không cần phải thay đổi. Trong đoạn ví dụ sau, biến $str được xác định là một chuỗi:
$str="756300 không có";
Nếu chúng ta cố cộng thêm một giá trị nguyên là 3 vào biến $str, biến $str sẽ tự động tính với số nguyên 756300:
$x=4+$str;//$x =756304
Nhưng bản thân giá trị của biến $str không thay đổi
echo ($str); // In ra màn hình chuỗi "756300 không có"
Chuyển kiểu chuỗi phải tuân theo 2 nguyên tắc sau:
- Chỉ những chuỗi bắt đầ là một xâu các chữ số. Nếu chuỗi bắt đầu bằng một giá trị số hợp lệ, chuỗi này sẽ được xác định như giá trị của nó, trong trường hợp khác, nó sẽ trả về 0. VD: chuỗi "35 tuổi" sẽ được ước lượng là 35, nhưng chuỗi "tuổi 35" sẽ chỉ xác định giá trị 0.
- Một chuỗi sẽ chỉ được xác định như là một giá trị kiểu double nếu giá trị kiểu double được miêu tả bao gồm toàn bộ chuỗi. Chuỗi "3.4", "-4.2" sẽ được ước lượng như giá trị thực 3.4 và -4.2. Nếu một ký tự không phải là ký tự kiểu số thực được đưa vào chuỗi, giá trị của chuỗi đó sẽ được ước lượng như là một số nguyên. Chuỗi "3.4 dollar" sẽ thành số nguyên 3.
Trong việc cộng với chuỗi chuyển kiểu, PHP sẽ thực hiện "lừa kiểu" giữa 2 kiểu số. Nếu bạn thực hiện một phép toán số học giữa kiểu thực và kiểu nguyên, giá trị sẽ là số thực
$a=1 //$ a là một số nguyên
$b= 1.0 //$b là số thực
$c=$a+$b //$c là kiểu số thực , = 2.0
$d = $c+"6th" //$d là kiểu số thực = 8.0
Ép kiểu dữ liệu
Ép kiểu dữ liệu cho phép bạn thay đổi kiểu dữ liệu của biến
$a=11.2// $a là kiểu thực
$a=(int)$a// Bây giờ, $ a là kiểu nguyên, giá trị = 11
$a= (double) $a// Bây giờ $a lại trở về kiểu thực = 11.0
$b= (string)$a// $b là giá trị kiểu chuỗi ="11"
Ngoài ra, chúng ta còn được phép ép kiểu (array) và (object)
(integer) tương đương với (int); (fload) và (real) tương đương với (double)
Một số hàm tiện ích khác
PHP có một số hàm hỗ trợ làm việc với các biến
- Hàm gettype($ten_bien) xác định kiểu của biến. Nó sẽ trả về một trong các giá trị: "integer", "double", "string", "array", "object", "class", "unknown type" (Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn vể mảng (array) và kiểu đối tượng (object) ở các bài sau.
Ví dụ:
echo(gettype($name));
- Hàm settype($ten_bien,"kieu_du_lieu") sẽ đặt kiểu dữ liệu cho biến $ten_bien. Kiểu dữ liệu được viết dưới dạng một chuỗi, và có thể có một trong các kiểu sau: "integer", "double", "string", "array", "object". Nếu kiểu dữ liệu không được đặt, giá trị false sẽ được trả về, còn nếu thành công, nó sẽ trả về giá trị true.
VD:
$a=7.5; //$a là kiểu thực
settype($a,"integer"); // bây giờ nó là một số nguyên có giá trị 7
- Hàm isset($ten_bien) được sử dụng để xác định xem biến $ten_bien đã đặt một giá trị nào đó hay chưa. Nếu biến đó đã có giá trị, hàm trả về true. Trong truờng hợp ngược lại, hàm trả về giá trị false;
- Hàm unset($ten_bien) được sử dụng để huỷ bỏ biến $ten_bien, giải phóng bộ nhớ bị chiếm dụng của biến đó
Sưu tầm trên Internet
Google Account Video Purchases
Cầu Giấy, Hanoi, Vietnam
Hằng trong php
Định nghĩa hằng
Hằng số là đại lượng có giá trị không đổi, theo nghĩa toán học. Còn trong lập trình thì cũng hơi tương tự như thế.
Hằng được đặt ra để lưu giữ một giá trị (tương tự như biến) nhưng chỉ khác một điều duy nhất là sau khi khai báo giá trị , ta không thể thay đổi giá trị của nó nữa!
Hàm define() được sử dụng để tạo một hằng số:
Hàm này có cấu trúc sau:
define ("tên_hằng","giá trị của hằng");
Ví dụ:
define ("COMPANY","NS Co.Ltd");// Định nghĩa hằng COMPANY với giá trị là "NS Co Ltd"
define ("diem_so",4.5);// định nghĩa hằng diem_so với giá trị là 4.5 (hic... thi lại );
Sau khi một hằng số được tạo ra, ta có thể sử dụng chúng thay cho giá trị của chúng:
echo ("Tên công ty: ".COMPANY);
Điều này tương đương với echo ("Tên công ty: NS Co Ltd");
Một số hằng xây dựng sẵn (built in constant)
PHP có chứa một số hằng được xây dựng sẵn. TRUE và FALSE là 2 hằng đã được dựng sẵn với chỉ định true (1) và false (=0 hoặc một xâu rỗng)
Hằng số PHP_VERSION chỉ định phiên bản của bộ phân tích PHP mà bạn đang dùng hiện tại. Hằng PHP_OS chỉ định hệ điều hành server mà trình phân tích PHP đang chạy.
echo (PHP_OS); // in ra màn hình "Linux" (ví dụ)
_FILE_and_LINE_ trả về tên của đoạn script (đoạn mã nhúng) đang được phân tích tại dòng hiện thời trong đoạn mã script.
PHP còn cung cấp một số hằng để thông báo lỗi như E_ERROR, E_WARNING, E_PARSE và E_NOTICE.
Ngoài ra, PHP còn cung cấp một số biến cung cấp thông tin về môi trường PHP đang sử dụng. Để xem các thông tin này,bạn có thể dùng hàm phpinfo() như sau:
<HTML>
<!-- phpinfo.php-->
<BODY>
<?php
phpinfo();
?>
</BODY>
</HTML
Hằng số là đại lượng có giá trị không đổi, theo nghĩa toán học. Còn trong lập trình thì cũng hơi tương tự như thế.
Hằng được đặt ra để lưu giữ một giá trị (tương tự như biến) nhưng chỉ khác một điều duy nhất là sau khi khai báo giá trị , ta không thể thay đổi giá trị của nó nữa!
Hàm define() được sử dụng để tạo một hằng số:
Hàm này có cấu trúc sau:
define ("tên_hằng","giá trị của hằng");
Ví dụ:
define ("COMPANY","NS Co.Ltd");// Định nghĩa hằng COMPANY với giá trị là "NS Co Ltd"
define ("diem_so",4.5);// định nghĩa hằng diem_so với giá trị là 4.5 (hic... thi lại );
Sau khi một hằng số được tạo ra, ta có thể sử dụng chúng thay cho giá trị của chúng:
echo ("Tên công ty: ".COMPANY);
Điều này tương đương với echo ("Tên công ty: NS Co Ltd");
Một số hằng xây dựng sẵn (built in constant)
PHP có chứa một số hằng được xây dựng sẵn. TRUE và FALSE là 2 hằng đã được dựng sẵn với chỉ định true (1) và false (=0 hoặc một xâu rỗng)
Hằng số PHP_VERSION chỉ định phiên bản của bộ phân tích PHP mà bạn đang dùng hiện tại. Hằng PHP_OS chỉ định hệ điều hành server mà trình phân tích PHP đang chạy.
echo (PHP_OS); // in ra màn hình "Linux" (ví dụ)
_FILE_and_LINE_ trả về tên của đoạn script (đoạn mã nhúng) đang được phân tích tại dòng hiện thời trong đoạn mã script.
PHP còn cung cấp một số hằng để thông báo lỗi như E_ERROR, E_WARNING, E_PARSE và E_NOTICE.
Ngoài ra, PHP còn cung cấp một số biến cung cấp thông tin về môi trường PHP đang sử dụng. Để xem các thông tin này,bạn có thể dùng hàm phpinfo() như sau:
<HTML>
<!-- phpinfo.php-->
<BODY>
<?php
phpinfo();
?>
</BODY>
</HTML
Google Account Video Purchases
Cầu Giấy, Hanoi, Vietnam
Dấu nháy đơn và nháy kép
Dấu nháy và biến
Mình có hai đoạn code php, cả hai đều giống nhau, chỉ khác nhau ở cặp dấu nháy dòng thứ 3.
Bạn có thể bao lấy chuỗi bằng cặp dấu nháy đôi, biến trong chuỗi sẽ được mỡ rộng, còn khi bạn bao chuỗi bằng cặp dấu nháy kép, biến trong chuỗi sẽ không được mỡ rộng!
Mình thường dùng kèm phép nối chuỗi vào, làm thế sẽ không bị nhầm lẫn. VD:
Thay thế các cặp dấu nháy cho nhau
Nếu bạn muốn in ra một chuỗi chứ ký tự (") thay vì đặt thêm trước nó một dấu \ ta có thể đơn giản thay cặp dấu nháy bao ngoài chuổi bằng cặp dấu nháy đơn. VD:
Mình có hai đoạn code php, cả hai đều giống nhau, chỉ khác nhau ở cặp dấu nháy dòng thứ 3.
Code: [Select]
<?php
$dot=".net";$domain="Hocvui$dot";
echo $domain;?>
Đoạn code php trên sẽ in ra kết quả là: Hocvui.net, nhưng với đoạn code này:
Code: [Select]
<?php
$dot=".net";$domain='Hocvui$dot';echo $domain;?>
Kết quả sẽ là: Hocvui$dot.Bạn có thể bao lấy chuỗi bằng cặp dấu nháy đôi, biến trong chuỗi sẽ được mỡ rộng, còn khi bạn bao chuỗi bằng cặp dấu nháy kép, biến trong chuỗi sẽ không được mỡ rộng!
Mình thường dùng kèm phép nối chuỗi vào, làm thế sẽ không bị nhầm lẫn. VD:
Code: [Select]
<?php
$dot=".net";$domain='Hocvui'.$dot;echo $domain;?>
Mỗi
khi in ra hay gắn cái gì có chứa chuỗi và biến, mình đều bao đoạn chuỗi
thứ nhất với một cặp dấu nháy, sau đó thực hiện phép nối chuỗi đó với
biến bằng mộ dấu chấm, và cứ thế.Thay thế các cặp dấu nháy cho nhau
Nếu bạn muốn in ra một chuỗi chứ ký tự (") thay vì đặt thêm trước nó một dấu \ ta có thể đơn giản thay cặp dấu nháy bao ngoài chuổi bằng cặp dấu nháy đơn. VD:
Code: [Select]
<?phpecho 'Dấu nháy kép" ';?>
Google Account Video Purchases
Cầu Giấy, Hanoi, Vietnam
Sự linh hoạt của php với các kiểu giá trị
PHP với các kiểu giá trị
Bài này sẽ nêu ra một số đểm linh động của php về mặt tính toán và các giá trị. Các bạn nên đọc bài này để tránh thắc mắc về sau gặp phải bời những điểm khá linh động đó !
VD: Ta có đoạn code
Còn một trường hợp như thế này:
Bài này sẽ nêu ra một số đểm linh động của php về mặt tính toán và các giá trị. Các bạn nên đọc bài này để tránh thắc mắc về sau gặp phải bời những điểm khá linh động đó !
VD: Ta có đoạn code
Code: [Select]
<?php
$a=2;$b="2 chuỗi";$c=$a+$b;
echo $c;?>
Nếu
bạn chạy thử và kết quả in ra màn hình sẽ là 4. Sỡ dĩ có điều này là do
nếu một chuỗi bắt đầu bằng một số nguyên hay số động PHP có thể xử lý
nó như kiểu số.Còn một trường hợp như thế này:
Code: [Select]
<?php
$a=2;$b=2.345;$c=$a+$b;
echo $c;?>
$a là số nguyên, $b là số động và $c=$a+$b sẽ là một số động 4.345
Google Account Video Purchases
Cầu Giấy, Hanoi, Vietnam
Một số toán tử khác trong php
Toán tử trong PHP cũng giống như trong các ngôn ngữ khác .Toán tử được
sữ dụng khai báo trên tầm vực script sẽ có tầm vực trên toàn script
.Biến khai báo trong hàm ( function ) sẽ có tác dụng trên tầm vực của
hàm đó .
1.Các phép toán học
========================================Toán tử Tên Ví dụ -----------------------------------------
+ cộng $a+$b;
- trừ $a-$b;
* Nhân $a*$b;
/ chia $a/$b;
% Modulo $a%$b;
========================================
2.Các phép toán nối chuỗi
Các phép toán nối chuỗi là dấu "."
Ví dụ :
<?$a="http://www.";$b="library";$b=$b."php.net";$a=$a.$b;
echo $a; // bạn test xem?>
3.Các phép toán trả về từ gán
Sữ dụng phét toán trả về phép toán học khác .
<?$a="http://www.";$b="libraryphp";$a=$a.$b;
echo $a.($c=".net"); // bạn test xem?>
4.Các phép gán kết hợp
Trong PHP các bạn có thể sữ dụng các phép toán gán kết hợp ,sẽ giảm bớt thời gian khai báo.
Sau đây là bảng thống kê phép toán gán kết hợp ( có 2 cách sữ dụng )
=============================================Toán tử sữ dụng Tương ứng=============================================
+= $a+=$b $a=$a+$b;
++ $a++ $a=$+1;
-= $a-=$b $a=$a-$b;
-- $a-- $a=$a-1;
/= $a/=$b $a=$a/$b;
*= $a*=$b $a=$a*$b;
%= $a%=$b $a=$a%$b;
.= $a.=$b $a=$a.$b;
=============================================
1.Các phép toán học
========================================Toán tử Tên Ví dụ -----------------------------------------
+ cộng $a+$b;
- trừ $a-$b;
* Nhân $a*$b;
/ chia $a/$b;
% Modulo $a%$b;
========================================
2.Các phép toán nối chuỗi
Các phép toán nối chuỗi là dấu "."
Ví dụ :
<?$a="http://www.";$b="library";$b=$b."php.net";$a=$a.$b;
echo $a; // bạn test xem?>
3.Các phép toán trả về từ gán
Sữ dụng phét toán trả về phép toán học khác .
<?$a="http://www.";$b="libraryphp";$a=$a.$b;
echo $a.($c=".net"); // bạn test xem?>
4.Các phép gán kết hợp
Trong PHP các bạn có thể sữ dụng các phép toán gán kết hợp ,sẽ giảm bớt thời gian khai báo.
Sau đây là bảng thống kê phép toán gán kết hợp ( có 2 cách sữ dụng )
=============================================Toán tử sữ dụng Tương ứng=============================================
+= $a+=$b $a=$a+$b;
++ $a++ $a=$+1;
-= $a-=$b $a=$a-$b;
-- $a-- $a=$a-1;
/= $a/=$b $a=$a/$b;
*= $a*=$b $a=$a*$b;
%= $a%=$b $a=$a%$b;
.= $a.=$b $a=$a.$b;
=============================================
Google Account Video Purchases
Cầu Giấy, Hanoi, Vietnam
Biểu thức và các toán tử cơ bản
Biểu thức và các toán tử là những phép tính cơ bản nhất chúng ta phải nắm chắc để có thể đi sâu vào ngôn ngữ php.
Biểu thức:
Trong lập trình đều có một số quy tắc chung, ví dụ như việc ưu tiên tính toán với các phép toán +,-,*,/.
hay là ưu tiên với biểu thức trong dấu (). Mọi quy tắc số học về mặt này đều đúng trong php
1.Toán tử số học (+[cộng], -[trừ], *[nhân], /[chia] , %[chia lấy dư], ++[tự tăng 1], --[tự giàm 1])
+ : Phép cộng.(khỏi giả thích)
- : Phép trừ.(khỏi giả thích)
* : Phép nhân.(khỏi giả thích)
/: Phép chia.(khỏi giả thích)
% : Phép chia lấy phần dư.VD: 5/3 được 1 dư 2 thì 5%3=2,
++: Phép tăng một đơn vị.VD: 1++ = 2; 5++ = 6
--: Phép giảm một đơn vị.VD:1-- = 0; 9 -- = 8
2.Toán tử so sánh
== : So sánh bằng.
> : So sánh lớn hơn.
< : Nhỏ hơn.
>= : So sánh lớn hơn hoặc bằng.
<= : Nhỏ hơn hoặc bằng.
!= : So sánh khác
Chú ý: chỉ có <= (bé hơn hoặc bằng) chứ không có =<(bằng hoặc bé hơn, cũng như thế đối với >=, không có chuyện =>)
3.Toán tử logic
&& (and): Giá trị đúng khi cả hai cùng đúng. VD: nếu (anh yêu em) và (em yêu anh) thì cưới ngay .
ta chỉ cưới ngay khi hai điều kiện trong ngoặc cùng đúng.
|| (or) : Giá trị đúng nếu một trong 2 đều đúng. VD:nếu (em đau khổ) hoặc (anh đau khổ) thì chia tay !
Chỉ cần một trong hai điều kiện đúng là chia tay
Đối với chuỗi
Toán tử . tượng trưng cho việc nối hai chuỗi lại.
VD:
$a="I am ";
$b="Nguyen";
$c=$a.$b;
thì c có giá trị là chuỗi "I am Nguyen"
Biểu thức:
Trong lập trình đều có một số quy tắc chung, ví dụ như việc ưu tiên tính toán với các phép toán +,-,*,/.
hay là ưu tiên với biểu thức trong dấu (). Mọi quy tắc số học về mặt này đều đúng trong php
1.Toán tử số học (+[cộng], -[trừ], *[nhân], /[chia] , %[chia lấy dư], ++[tự tăng 1], --[tự giàm 1])
+ : Phép cộng.(khỏi giả thích)
- : Phép trừ.(khỏi giả thích)
* : Phép nhân.(khỏi giả thích)
/: Phép chia.(khỏi giả thích)
% : Phép chia lấy phần dư.VD: 5/3 được 1 dư 2 thì 5%3=2,
++: Phép tăng một đơn vị.VD: 1++ = 2; 5++ = 6
--: Phép giảm một đơn vị.VD:1-- = 0; 9 -- = 8
2.Toán tử so sánh
== : So sánh bằng.
> : So sánh lớn hơn.
< : Nhỏ hơn.
>= : So sánh lớn hơn hoặc bằng.
<= : Nhỏ hơn hoặc bằng.
!= : So sánh khác
Chú ý: chỉ có <= (bé hơn hoặc bằng) chứ không có =<(bằng hoặc bé hơn, cũng như thế đối với >=, không có chuyện =>)
3.Toán tử logic
&& (and): Giá trị đúng khi cả hai cùng đúng. VD: nếu (anh yêu em) và (em yêu anh) thì cưới ngay .
ta chỉ cưới ngay khi hai điều kiện trong ngoặc cùng đúng.
|| (or) : Giá trị đúng nếu một trong 2 đều đúng. VD:nếu (em đau khổ) hoặc (anh đau khổ) thì chia tay !
Chỉ cần một trong hai điều kiện đúng là chia tay
Đối với chuỗi
Toán tử . tượng trưng cho việc nối hai chuỗi lại.
VD:
$a="I am ";
$b="Nguyen";
$c=$a.$b;
thì c có giá trị là chuỗi "I am Nguyen"
Google Account Video Purchases
Cầu Giấy, Hanoi, Vietnam
Biến và kiểu giá trị
Trước tiên, mình xin trình bày với các bạn 3 kiểu giá trị cơ bản nhất
Boolean
Boolean là gái trị logic có hai giá trị là TRUE hoặc FALSE.(TRUSE có nghĩa là đúng, FALSE là sai)
Số
là loại giá trị dùng đễ tính toàn đó, đừng nói bạn không biết số là gì nha!
Số thì có số động, số nguyên......
Chuỗi
Chuỗi là các kí tự bảng chữ cái + kí tự đặc biệt + số, nói chung là bất kì cái gì mà ta viết ra trên bàng phím được, thì là chuỗi!
Câu lệnh gán:
Lệnh gán là 1 trong những lệnh cơ bản nhất của ngôn ngữ lập trình, trong javascript có dạng:
<tên biến>=<biểu thức>;
Nếu gán biến với giá trị chuỗi:
<tên biến>="<biểu thức>";
cần có thêm cặp dấu nháy.
VD:
ta gán biến a và b với các giá trị như sau:
$a=1;
$b="1";
$a sẽ mang gái trị số 1, còn $b mang giá trị chuỗi "một" ==> đặt bên trong cặp dấu nháy là chuỗi!
Gán biến với giá trị Boolean
VD:
$a=TRUE;
Gán như thế này có nghĩa là $a mang giá trị ĐÚNG.
Chú ý là nếu bạn gán $a như thế này:
$a="TRUE";
Có nghĩa là bạn đơn thuần gán cho nó một chuỗi gồm các chữ cái TRUE
Boolean
Boolean là gái trị logic có hai giá trị là TRUE hoặc FALSE.(TRUSE có nghĩa là đúng, FALSE là sai)
Số
là loại giá trị dùng đễ tính toàn đó, đừng nói bạn không biết số là gì nha!
Số thì có số động, số nguyên......
Chuỗi
Chuỗi là các kí tự bảng chữ cái + kí tự đặc biệt + số, nói chung là bất kì cái gì mà ta viết ra trên bàng phím được, thì là chuỗi!
Câu lệnh gán:
Lệnh gán là 1 trong những lệnh cơ bản nhất của ngôn ngữ lập trình, trong javascript có dạng:
<tên biến>=<biểu thức>;
Nếu gán biến với giá trị chuỗi:
<tên biến>="<biểu thức>";
cần có thêm cặp dấu nháy.
VD:
ta gán biến a và b với các giá trị như sau:
$a=1;
$b="1";
$a sẽ mang gái trị số 1, còn $b mang giá trị chuỗi "một" ==> đặt bên trong cặp dấu nháy là chuỗi!
Gán biến với giá trị Boolean
VD:
$a=TRUE;
Gán như thế này có nghĩa là $a mang giá trị ĐÚNG.
Chú ý là nếu bạn gán $a như thế này:
$a="TRUE";
Có nghĩa là bạn đơn thuần gán cho nó một chuỗi gồm các chữ cái TRUE
Google Account Video Purchases
Cầu Giấy, Hanoi, Vietnam
Trang PHP đầu tiên
Bắt đầu với code php thì trước hết chúng ta phải làm quen với những câu lệnh cơ bản của php.
PHP tuy dễ dàng sinh ra mã HTML nhưng cũng có thể chèn vào giữa nội dung file HTML.
bạn copy đoạn mã trên, save lại với tên phpcode.php chẵn hạn, lưu ý là .php, đặt nó vào trong thư mục www của websever và mở trình duyệt chạy thử nhé.
File php có nhiều phần mở rộng khác nhau như là .php3, .php4, nhưng cứ .php thôi cho nó khoẻ
nếu bạn đã cài đặt websever như mình hướng dẫn và đặt nó vào đúng chỗ + không quên khởi động nó lên thì khi nhấp vào đây.
http://localhost/phpcode.php
Một trang sẽ được hiện ra. hãy thử xem source nguồn của nó, bạn sẽ không thể tìm thấy các cặp <? và ?> cũng như từ echo, chỉ những HTML và text bình thường.
PHP tuy dễ dàng sinh ra mã HTML nhưng cũng có thể chèn vào giữa nội dung file HTML.
Code:
<html>
<head>
<title>Xin chao</title>
</head>
<body>
<?phpecho 'Đây là text được sinh ra bởi PHP';?>
</body>
</html>
Để đánh dấu nội dung PHP, ta đặt code PHP trong cặp <? và ?>bạn copy đoạn mã trên, save lại với tên phpcode.php chẵn hạn, lưu ý là .php, đặt nó vào trong thư mục www của websever và mở trình duyệt chạy thử nhé.
File php có nhiều phần mở rộng khác nhau như là .php3, .php4, nhưng cứ .php thôi cho nó khoẻ
nếu bạn đã cài đặt websever như mình hướng dẫn và đặt nó vào đúng chỗ + không quên khởi động nó lên thì khi nhấp vào đây.
http://localhost/phpcode.php
Một trang sẽ được hiện ra. hãy thử xem source nguồn của nó, bạn sẽ không thể tìm thấy các cặp <? và ?> cũng như từ echo, chỉ những HTML và text bình thường.
THÔNG TIN LIÊN HỆ - ĐĂNG KÝ HỌC
CÔNG TY CỔ PHẦN AN TÂM ĐỨC
VPGD:
Số nhà 31, xóm 3, thôn Phú Đô, xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà Nội, cạnh
sân vận động quốc gia Mỹ Đình. Đi xe bus tuyến số 50).
Điện thoại: 04.62966.151 Hotline Mr.Dương Bốn 097.5252.437 – 0942.459.521 hoặc Mr.Thái: 0966.444.646
Email: daotaolaptrinh.edu@gmail.com
Google Account Video Purchases
Cầu Giấy, Hanoi, Vietnam
Chuẩn bị để học PHP
Việc học php online sẽ khó khăn chút ít khi bạn sẽ phải tự tìm hiểu và làm mọi thứ. Dưới đây là bài viết rất cần thiết chuẩn bị để học php.
Để làm việc với php, thật đáng tiếc là không phải chỉ cần tới anh bạn già NotePad
mà cần phải có cái gọi là Websever (bao gồm nhiều thứ gộp lại), nơi mà thực hiện việc dịch và các thứ khác. Có hai cách:
Cài một cái localhost trên máy của bạn, xem bài hướng dẫn ở đây:
http://hocvui.net/4rum/index.php/topic,1499.0.html
Hoặc là tìm một cái host hỗ trợ php.
Mình không thích dùng cách này, bởi các bạn chỉ đang tìm hiểu thêm về php, chưa xuất bản website nào. Việc học hỏi yêu cầu chình sửa, thay đổi liên tục, để làm điều này trên một host* thì cũng được, nhưng phải mất thời gian up lên down xuống, thay vì chỉ vài động tác đơn giản trên chính máy của mình.
Còn nếu bạn muốn nhìn luôn mặt mũi của các web site mình như thế nào, có điều kiện thì mua luôn một cái host(cái host nho nhỏ khoảng vài trăm nghìn một năm). Không có điều kiện thì tìm cho mình một cái host free.
Một số địac chỉ web free host:
byethost.com
summerhost.info
000webhost.com
..........................
các bạn có thể tìm thêm với google.
Nên tìm những phần mềm chuyên nghiệp để thiết kế luôn như Dreamweaver (cái này hay lắm). Cái này ra tiệm đĩa mua, 7000 một bộ đủ các phần mềm.
Để làm việc với php, thật đáng tiếc là không phải chỉ cần tới anh bạn già NotePad
mà cần phải có cái gọi là Websever (bao gồm nhiều thứ gộp lại), nơi mà thực hiện việc dịch và các thứ khác. Có hai cách:
Cài một cái localhost trên máy của bạn, xem bài hướng dẫn ở đây:
http://hocvui.net/4rum/index.php/topic,1499.0.html
Hoặc là tìm một cái host hỗ trợ php.
Mình không thích dùng cách này, bởi các bạn chỉ đang tìm hiểu thêm về php, chưa xuất bản website nào. Việc học hỏi yêu cầu chình sửa, thay đổi liên tục, để làm điều này trên một host* thì cũng được, nhưng phải mất thời gian up lên down xuống, thay vì chỉ vài động tác đơn giản trên chính máy của mình.
Còn nếu bạn muốn nhìn luôn mặt mũi của các web site mình như thế nào, có điều kiện thì mua luôn một cái host(cái host nho nhỏ khoảng vài trăm nghìn một năm). Không có điều kiện thì tìm cho mình một cái host free.
Một số địac chỉ web free host:
byethost.com
summerhost.info
000webhost.com
..........................
các bạn có thể tìm thêm với google.
Nên tìm những phần mềm chuyên nghiệp để thiết kế luôn như Dreamweaver (cái này hay lắm). Cái này ra tiệm đĩa mua, 7000 một bộ đủ các phần mềm.
THÔNG TIN LIÊN HỆ - ĐĂNG KÝ HỌC
CÔNG TY CỔ PHẦN AN TÂM ĐỨC
VPGD:
Số nhà 31, xóm 3, thôn Phú Đô, xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà Nội, cạnh
sân vận động quốc gia Mỹ Đình. Đi xe bus tuyến số 50).
Điện thoại: 04.62966.151 Hotline Mr.Dương Bốn 097.5252.437 – 0942.459.521 hoặc Mr.Thái: 0966.444.646
Email: daotaolaptrinh.edu@gmail.com
Google Account Video Purchases
Cầu Giấy, Hanoi, Vietnam
PHP mở đầu
Học php không phải dễ những sẽ rất đơn giản với ai có đam mê, Học php online lại có nhiều vấn đề hơn. Chính vì vậy để nắm chắc kiến thức cơ bản từ đầu. Bài này chủ yếu giới thiệu php là gì và những điều cần biết xung quanh php.
PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
_PHP là một sever script giống như ASP.
_PHP miễn phí (ASP là của Microsoft, chả mấy khi Microsoft cho không cái gì, nếu có cho không thì vẫn có cách lấy tiền khác).
_PHP làm việc được với nhiều hệ CSDL
_PHP được sử dụng rất rộng rải. Dám nói 85% website mà các bạn đã từng viếng thăm viết từ PHP
_Nhìn chung thì PHP hơi dễ hơn các ngôn ngữ cùng loại khác.
_Khác biệt giữa sever và client script là cái client script(như javascript chẵ hạn) là sau khi trình duyệt load nó về (view source lên là thấy) nó mới chạy. Còn sever script thì đã xử lý tử trên sever òi. Trang mà các bạn đang xem cũng được viết với sever script. Bạn view source thì chỉ thấy một mớ html và javascript quen thuộc. Nhưng thật ra bản thân nó không phải như vậy đâu! Nó viết rất khác.
_Đây cũng là một trong những điểm hay của sever script, bạn nhớ cách viết chương trình lam tn1 cộng hai số của javascript không. Ta tất nhiên là có thể tính toán với PHP, nhưng có điều khi tính toán xong, in ra, người dùng xem nguồn trang chỉ có kết quả. Khỏi sợ người ta ăn cắp trương rình của mình.
_Và đây cũng có thể là điều mà các bạn sẽ không quen nếu chỉ từng dùng các client script, bạn còn nhớ cách kích hoạt một function với event không!? Tới bây giờ với những gì mình biết thì các sever script chỉ dừng lại sau khi đả "dịch" ra mọi thứ ở sever và in ra code dựng ra thứ ta mong muốn.
_Nhưng vì các sever script có thể dễ dàng in ra các client script và tại đây, một lần nữa xuất hiện sự cần thiết của con người.
_Một điều rất tuyệt ở PHP là không như javascript, chả thể nào có chuyện khác biệt giữa các trình duyệt, và thậm chí cả loại máy sever. Và cũng không có chuyện tuỳ từng nhà sản xuất mu6on1 chế tạo cái hàm, đối tượng nào thì làm, có một tổ chức chuyên làm những chuyện ấy. Và mỗi lần có cái gì mới thì tất cả những người dùng nguồn (những nhà cung cấp cho chúng ta) sẽ đồng loạt thay đổi.
_Điểm mạnh của các sever script là làm việc với các CSDL, và làm việc với các CSDL xứng đáng để có một trang hướng dẫn riêng.
_Tuy không bắt buộc và rất cần thiết nhưng kiến thức cơ bản về lập trình sẽ rất và cực kỳ hữu ít cho bạn. bạn sẽ dễ dàng làm quen với cú pháp mới, khi đả hiểu thế nào là hàm, thế nào là biến, vòng lặp.... Cú pháp có thể thay đổi nhưng cách hoạt động vẫn thế.
PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
Wikipedia
_PHP là một sever script giống như ASP.
_PHP miễn phí (ASP là của Microsoft, chả mấy khi Microsoft cho không cái gì, nếu có cho không thì vẫn có cách lấy tiền khác).
_PHP làm việc được với nhiều hệ CSDL
_PHP được sử dụng rất rộng rải. Dám nói 85% website mà các bạn đã từng viếng thăm viết từ PHP
_Nhìn chung thì PHP hơi dễ hơn các ngôn ngữ cùng loại khác.
_Khác biệt giữa sever và client script là cái client script(như javascript chẵ hạn) là sau khi trình duyệt load nó về (view source lên là thấy) nó mới chạy. Còn sever script thì đã xử lý tử trên sever òi. Trang mà các bạn đang xem cũng được viết với sever script. Bạn view source thì chỉ thấy một mớ html và javascript quen thuộc. Nhưng thật ra bản thân nó không phải như vậy đâu! Nó viết rất khác.
_Đây cũng là một trong những điểm hay của sever script, bạn nhớ cách viết chương trình lam tn1 cộng hai số của javascript không. Ta tất nhiên là có thể tính toán với PHP, nhưng có điều khi tính toán xong, in ra, người dùng xem nguồn trang chỉ có kết quả. Khỏi sợ người ta ăn cắp trương rình của mình.
_Và đây cũng có thể là điều mà các bạn sẽ không quen nếu chỉ từng dùng các client script, bạn còn nhớ cách kích hoạt một function với event không!? Tới bây giờ với những gì mình biết thì các sever script chỉ dừng lại sau khi đả "dịch" ra mọi thứ ở sever và in ra code dựng ra thứ ta mong muốn.
_Nhưng vì các sever script có thể dễ dàng in ra các client script và tại đây, một lần nữa xuất hiện sự cần thiết của con người.
_Một điều rất tuyệt ở PHP là không như javascript, chả thể nào có chuyện khác biệt giữa các trình duyệt, và thậm chí cả loại máy sever. Và cũng không có chuyện tuỳ từng nhà sản xuất mu6on1 chế tạo cái hàm, đối tượng nào thì làm, có một tổ chức chuyên làm những chuyện ấy. Và mỗi lần có cái gì mới thì tất cả những người dùng nguồn (những nhà cung cấp cho chúng ta) sẽ đồng loạt thay đổi.
_Điểm mạnh của các sever script là làm việc với các CSDL, và làm việc với các CSDL xứng đáng để có một trang hướng dẫn riêng.
_Tuy không bắt buộc và rất cần thiết nhưng kiến thức cơ bản về lập trình sẽ rất và cực kỳ hữu ít cho bạn. bạn sẽ dễ dàng làm quen với cú pháp mới, khi đả hiểu thế nào là hàm, thế nào là biến, vòng lặp.... Cú pháp có thể thay đổi nhưng cách hoạt động vẫn thế.
THÔNG TIN LIÊN HỆ - ĐĂNG KÝ HỌC
CÔNG TY CỔ PHẦN AN TÂM ĐỨC
VPGD:
Số nhà 31, xóm 3, thôn Phú Đô, xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà Nội, cạnh
sân vận động quốc gia Mỹ Đình. Đi xe bus tuyến số 50).
Điện thoại: 04.62966.151 Hotline Mr.Dương Bốn 097.5252.437 – 0942.459.521 hoặc Mr.Thái: 0966.444.646
Email: daotaolaptrinh.edu@gmail.com
Google Account Video Purchases
Cầu Giấy, Hanoi, Vietnam
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)